Chấn thương bụng kín là gì? Các công bố khoa học về Chấn thương bụng kín

Chấn thương bụng kín là tình trạng chấn thương hoặc tổn thương trong vùng bụng, nhưng không có bất kỳ phần cơ hoặc giải phẫu nào bị thủng hoặc xuyên thủng. Tình...

Chấn thương bụng kín là tình trạng chấn thương hoặc tổn thương trong vùng bụng, nhưng không có bất kỳ phần cơ hoặc giải phẫu nào bị thủng hoặc xuyên thủng. Tình trạng này có thể do các nguyên nhân như va đập mạnh vào vùng bụng, tai nạn giao thông, hoặc cảm giác bị đè nặng trên vùng bụng. Các triệu chứng chấn thương bụng kín có thể bao gồm đau bụng, sưng hoặc xanh tím ở vùng bị tổn thương, nôn mửa, mệt mỏi, hoặc mất nhiều máu.
Chấn thương bụng kín là tình trạng tổn thương trong vùng bụng, nhưng không có bất kỳ phần cơ nào bị thủng hoặc xuyên thủng. Thường xảy ra do va đập mạnh vào vùng bụng, tai nạn giao thông, hoặc cảm giác bị đè nặng trên vùng bụng.

Triệu chứng của chấn thương bụng kín có thể bao gồm:
1. Đau bụng: Đau có thể là một dạng cơn đau như cơn đau nhói hoặc đau nhấn nút. Đau có thể lan ra các vùng lân cận như lưng, vai, thượng vị.
2. Sưng hoặc xanh tím: Vùng bụng có thể sưng hoặc xuất hiện các vết bầm tím do tổn thương mô mềm trong vùng.
3. Nôn mửa: Một số người có thể có cảm giác mệt mỏi và nôn mửa sau chấn thương bụng.
4. Mất nhiều máu: Nếu các mạch máu lớn trong vùng bụng bị tổn thương, có thể gây ra mất máu nội mạc, dẫn đến triệu chứng như ói máu hoặc xuất huyết tiêu hóa.

Việc chẩn đoán chấn thương bụng kín thường được thực hiện bằng cách kiểm tra vùng bị tổn thương và xem xét những triệu chứng có liên quan. Đôi khi có thể cần sử dụng công cụ hỗ trợ như siêu âm hoặc scan CT để xác định rõ hơn về mức độ tổn thương và xem xét sự tồn tại của các vấn đề khác nhau.

Điều quan trọng sau chấn thương bụng là tìm hiểu mức độ và phạm vi của tổn thương. Trong một số trường hợp, một chấn thương bụng kín có thể dẫn đến chấn thương nội tạng nguy hiểm, như tổn thương gan, thận hay ruột. Việc tư vấn và điều trị đúng đắn sẽ phụ thuộc vào mức độ và loại chấn thương, và có thể là việc cần đến viện để thăm khám và điều trị.
Trong một số trường hợp, chấn thương bụng kín có thể gây tổn thương nội tạng nghiêm trọng như ruột, gan, tụy, thận, tuỷ sống và mạch máu chính của vùng bụng. Các vị trí tổn thương thường xảy ra là do va đập mạnh vào vùng bụng, tai nạn xe cộ, tai nạn thể thao hoặc các hoạt động cường độ cao.

Triệu chứng của chấn thương bụng kín có thể bao gồm:
1. Đau bụng cấp tính và cơn đau lan tỏa: Đau có thể xuất hiện ngay sau va chạm hoặc một thời gian sau đó. Đau có thể lan tỏa sang các vị trí khác như lưng, vai, thượng vị (vị trí dưới xương ức).
2. Sưng hoặc xanh tím: Vùng bụng bị tổn thương có thể sưng hoặc xuất hiện các vết bầm tím do phù nề và máu tụ tạo thành bướu máu.
3. Cảm giác ôm chặt bụng: Những người bị chấn thương bụng kín thường cảm nhận một cảm giác ôm chặt hoặc áp lực quá mức trên vùng bụng.
4. Nôn mửa: Sau chấn thương bụng, có thể có triệu chứng nôn mửa do tác động lên hệ thống tiêu hóa.
5. Mất nhiều máu: Nếu có tổn thương nội tạng trong vùng bụng, người bị chấn thương có thể mất máu nội mạc. Điều này có thể dẫn đến triệu chứng như ói máu, xuất huyết tiêu hóa và huyết áp thấp.

Điều quan trọng sau chấn thương bụng kín là phải tìm hiểu mức độ và phạm vi tổn thương. Việc chẩn đoán thường dựa trên lịch sử triệu chứng, kiểm tra cơ thể và sử dụng các phương pháp hình ảnh như X-quang, siêu âm hoặc scan CT để đánh giá sự tổn thương.

Việc điều trị chấn thương bụng kín sẽ phụ thuộc vào mức độ và loại tổn thương. Trong những trường hợp nghiêm trọng, có thể cần phẫu thuật để sửa chữa tổn thương nội tạng. Đối với những trường hợp nhẹ hơn, có thể áp dụng biện pháp điều trị bằng thuốc giảm đau, nghỉ ngơi và nhờ sự phục hồi tự nhiên của cơ thể. Việc theo dõi tình trạng và thăm khám định kỳ là điều cần thiết để đảm bảo không có tổn thương tiềm tàng nghiêm trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chấn thương bụng kín":

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN KHÔNG PHẪU THUẬT VỠ LÁCH TRONG CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: lách là tạng hay vỡ nhất trong chấn thương bụng kín. Vỡ lách gây chảy máu trong ổ bụng, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời dễ dẫn đến tử vong, việc điều trị vỡ lách do chấn thương bụng kín đã giúp cho người thầy thuốc ngày càng quan tâm đến việc bảo tồn lách không mổ trên những bệnh nhân có huyết động học ổn định. Tuy nhiên, tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, là một cơ sở ngoại khoa lớn tiếp nhận điều trị cho rất nhiều bệnh nhân các tỉnh Miền Tây, vẫn chưa có một nghiên cứu tổng thể nào để đánh giá kết quả áp dụng phương pháp điều trị bảo tồn lách không mổ trên bệnh nhân. Mục tiêu: mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân vỡ lách trong chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tất cả những bệnh nhân chấn thương lách đơn thuần hoặc phối hợp tổn thương trong ổ bụng đươc chẩn đoán và chỉ định điều trị không mổ trong 24 giờ đầu tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Kết quả: tỷ lệ điều trị nội khoa thành công 41/42 chiếm 97,6% trong đó bệnh nhân có tuổi 21-55 chiếm đa số 73,8% và có tuổi nhỏ nhất 16 chiếm 1,5%, tuổi lớn nhất 84 chiếm 1,5%. Tuổi trung bình 30,75 ± 15,51; có 33 bệnh nhân nam chiếm 78,6% và nữ 21,4%; Tai nạn giao thông là nguyên nhân hay gặp nhất với 32/42 bệnh nhân chiếm 76.2%; Đa số bệnh nhân khi vào viện có huyết áp tâm thu > 90mmHg chiếm 90,5%; Bệnh nhân đau bụng vùng lách chiếm phần lớn với 71,4%; có 31 bệnh nhân chiếm 73,8% không có tổn thương thành bụng. Tỷ lệ bệnh nhân không chướng bụng chiếm 88,1%. Hầu hết bệnh nhân có dấu hiệu thành bụng với 73,8%; xét nghiệm, tỷ lệ bệnh nhân không thiếu máu chiếm nhiều nhất với 47,6%; Siêu âm: Lượng dịch tự do ổ bụng mức độ ít bình chiếm nhiều nhất với 53,7%; Chấn thương lách độ II và III chiếm phần lớn trong nghiên cứu với tỷ lệ lần lượt là: 31% và 50%. Kết luận: Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân chấn thương lách được chỉ định điều trị bảo tồn không mổ của chúng tôi có kết luận: tỷ lệ điều trị nội khoa thành công 41/42 chiếm 97,6%. Bệnh nhân chấn thương lách dưới độ IV, có huyết động ổn định tỷ lệ điều trị bảo tồn cao.
#chấn thương lách
GIÁ TRỊ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG VÀ VẾT THƯƠNG BỤNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: khảo sát vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương và vết thương bụng tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên tất cả bệnh nhân có chấn thương hoặc vết thương bụng được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát Bệnh viện đa khoa Sài Gòn từ 1/1/2019 – 30/06/2021. Kết quả: Tổng cộng có 121 trường hợp chấn thương hoặc vết thương bụng được chẩn đoán và phẫu thuật. Chụp cắt lớp vi tính phát hiện dịch tự do trong ổ bung độ nhạy 93%, độ đặc hiệu 98%. Chụp cắt lớp vi tính xác định vỡ tạng rỗng có độ nhạy 84,5%, độ đặc hiệu 92,46%. Trong vỡ tạng đặc chụp cắt lớp vi tính có độ chính xác 96,5%. Kết luận: Chấn thương và vết thương bụng thường trong bệnh cảnh đa cơ quan, đa tổn thương. Chọn lựa kỹ thuật hình ảnh tùy thuộc huyết động học và phương tiện sẵn có. Chụp cắt lớp vi tính là cơ sở chắc chắn để đánh giá tổn thương trên bệnh nhân huyết động học ổn định: xử trí toàn diện, triệt để, giảm tử vong.
#Chấn thương bụng kín #vết thương thấu bung #chụp cắt lớp vi tính
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT LÁCH ĐIỀU TRỊ VỠ LÁCH DO CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Đặt vấn đề: Chấn thương vỡ lách là tổn thương hay gặp trong chấn thương bụng kín, thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương, bệnh diễn biến nặng và nguy cơ tử vong cao. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt lách điều trị vỡ lách do chấn thương. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu, 58 bệnh nhân chấn thương bụng kín vỡ lách được phẫu thuật cắt lách tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2019 đến 6/2023. Kết quả: Nghiên cứu 58 bệnh nhân vỡ lách do chấn thương được phẫu thuật cắt lách, chỉ định mổ cấp cứu khẩn cấp là 41,4%; tổn thương lách độ III là 3,4%; độ IV là 77,6% và độ V là 18,9%. Tổn thương kết hợp trong ổ bụng hay gặp nhất là tụy là 25,9%, vỡ thận trái là 3,4% và vỡ hỗng tràng là 1,7%. Biến chứng sau mổ gặp 20,68% trong đó rò tụy 13,8%, áp xe tồn dư 1,7% và huyết khối tĩnh mạch sâu 1,7%. Kết quả sau mổ tốt là 86,2%, trung bình là 8,6%, xấu 3 bệnh nhân diễn biến nặng và tử vong là 5,2%. Có liên quan giữa kết quả điều trị với chỉ định phẫu thuật và tổn thương phối hợp trong ổ bụng có ý nghĩa với p < 0,05. Kết luận: Mổ cắt lách cấp cứu khẩn cấp là 41,4%, cấp cứu là 58,6%, kết quả sau mổ hồi phục tốt là 86,2%. Chấn thương bụng kín vỡ lách thường gặp tổn thương kết hợp trong ổ bụng là tụy, thận và hỗng tràng, cần chẩn đoán sớm và chỉ định mổ kịp thời để giảm nguy cơ biến chứng.
#Cắt lách chấn thương #chấn thương bụng kín #vỡ lách.
GIÁ TRỊ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG VÀ VẾT THƯƠNG BỤNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát vai trò của siêu âm trong chẩn đoán chấn thương và vết thương bụng tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên tất cả bệnh nhân có chấn thương hoặc vết thương bụng được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn từ 1/1/2019 – 31/12/2020. Kết quả: Tổng cộng có 96 trường hợp chấn thương hoặc vết thương bụng  được chẩn đoán và phẫu thuật. Siêu âm phát hiện dịch tự do trong ổ bung độ nhạy 89.68%, độ đặc hiệu 66,67%. Siêu âm xác định vỡ tạng rỗng có độ nhạy 81,5%, độ đặc hiệu 95,67%. Trong vỡ tạng đặc siêu âm có độ chính xác: 90,6%. Kết luận: Chấn thương và vết thương bụng là cấp cứu ngoại khoa. Chẩn đoán sớm, thái độ xử lý thích hợp giúp giảm tỷ lệ tử vong. Siêu âm đánh giá tập trung thương tổn là phương pháp chẩn đoán được lựa chọn đầu tiên giúp khảo sát thương tổn tạng trong ổ bụng. Độ nhạy, độ chính xác của siêu âm trong chẩn đoán chấn thương và vết thương bụng khá cao.
#Chấn thương bụng kín #vết thương thấu bung
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VỠ LÁCH DO CHẤN THƯƠNG ĐƯỢC PHẪU THUẬT CẮT LÁCH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 4 - 2023
Đặt vấn đề: Vỡ lách là tổn thương hay gặp trong chấn thương bụng kín, thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương. Đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng là rất quan trọng để có thái độ, lựa chọn phương pháp điều trị khẩn trương và phù hợp với người bệnh. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân mổ cắt lách do chấn thương. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu, 58 bệnh nhân chấn thương bụng kín vỡ lách được phẫu thuật cắt lách tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2019 đến 6/2023. Kết quả: 58 bệnh nhân vỡ lách do chấn thương được phẫu thuật cắt lách, tuổi trung bình là: 30,6±13,049 tuổi, nhỏ nhất là 7 và lớn nhất là 67 tuổi. Bệnh nhân trong độ tuổi lao động là 87,9%. Tỉ lệ nam giới là 77,6%, do tai nạn giao thông là 70,7%. Vỡ lách đơn thuần là 32,8%, có 48,3% vào viện trong tình trạng sốc, tỷ lệ không được sơ cấp cứu trước viện là 53,4 %, thời gian được đưa đến bệnh viện trung bình là 4,2 ± 4,402 giờ. 100% bệnh nhân được siêu âm cấp cứu tại giường, tỷ lệ chụp cắt lớp vi tính ổ bụng có tiêm thuốc cản quang là 58,6%, phân độ tổn thương lách trên CT không liên quan đến tình trạng sốc với p >0,05. Kết luận: Chấn thương bụng kín vỡ lách hay gặp ở lứa tuổi lao động, nguyên nhân thường gặp do tai nạn giao thông, phần lớn là đa chấn thương, bệnh nhân không được cấp cứu trước viện và tỷ lệ sốc cao.
#Chấn thương lách #chấn thương bụng kín #phẫu thuật cắt lách.
ĐẶC ĐIỂM THƯƠNG TỔN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Chấn thương bụng kín (CTBK) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nhóm dân số trẻ, những tổn thương do CTBK còn làm gia tăng chi phí điều trị và phục hồi chức năng cho gia đình và xã hội. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ tổn thương các tạng ở bệnh nhân chấn thương bụng kín được điều trị phẫu thuật và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh nhân chấn thương bụng kín. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 100 bệnh nhân chấn thương bụng kín có tổn thương tạng, được điều trị phẫu thuật (bao gồm mổ mở, mổ nội soi hoặc mổ nội soi chuyển mổ mở) tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ, từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 8 năm 2019. Một số dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả phẫu thuật và biến chứng sau phẫu thuật đều được ghi lại và đánh giá. Kết quả: Có tổng cộng 150 tổn thương tạng ở 100 bệnh nhân, trong đó lách và gan chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổn thương tạng đặc. Ruột non chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổn thương ở tạng rỗng. Phẫu thuật nội soi thực hiện thành công ở 23 bệnh nhân, chuyển mổ mở 38 bệnh nhân. Biến chứng xảy ra ở 11 bệnh nhân, trong đó nhiều nhất là nhiễm trùng vết mổ. Thời gian nằm viện trung bình là: 10,42±4.23 ngày (1-30 ngày). Có 4 bệnh nhân tử vong, trong đó 1 bệnh nhân tử vong trong ngày sau phẫu thuật do sốc nặng không hồi phục. Kết luận: Chấn thương bụng kín là tổn thương nặng, nguyên nhân thường do tai nạn giao thông. Tổn thương tạng rỗng ở những BN được điều trị phẫu thuật cao hơn tạng đặc. CT scan, siêu âm giúp nhiều trong đánh giá bệnh nhân để quyết định phương thức điều trị. Tử vong vẫn còn cao, thường do tình trạng nặng của thương tổn do chấn thương gây ra.
#Chấn thương bụng kín #điều trị phẫu thuật
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2020-2021
Đặt vấn đề: Chấn thương bụng kín (CTBK) là nguyên nhân gây chấn thương hàng đầu đưa trẻ đến khám và nhập viện. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm chung, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2020-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 42 trẻ được chẩn đoán chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. Kết quả: Độ tuổi trung bình là: 9,41 tuổi. Tuổi thường gặp là nhóm 6-12 tuổi (52,4%). Tỷ lệ giới tính xấp xỉ 1:1. Nguyên nhân vào viện chiếm đa số là do tai nạn giao thông. Về lâm sàng: tỷ lệ sốc khi vào viện là 9,5%. Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là đau bụng (73,8%). Triệu chứng thực thể chủ yếu là ấn đau bụng khu trú/khắp bụng (70%). Các chấn thương phối hợp đa số là chấn thương chi. Về cận lâm sàng: siêu âm phát hiện nhiều nhất là hình ảnh chấn thương gan (26%). CT scan bụng phát hiện dịch ổ bụng (45%), tổn thương gan (33%) và tổn thương lách (11%). Kết luận: Đặc điểm chung hay gặp ở chấn thương bụng kín là nhóm tuổi 6-12, tai nạn giao thông là nguyên nhân đa số. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng khá đa dạng nhưng chủ yếu biểu hiện là tình trạng đau bụng, tổn thương gan, lách. 
#CTBK #đặc điểm chung #lâm sàng #cận lâm sàng
Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn vỡ gan do chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn vỡ gan do chấn thương bụng kín tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 giai đoạn từ tháng 7/2015 đến tháng 7/2019. Đối tượng và phương pháp: Gồm 67 bệnh nhân vỡ gan do chấn thương bụng kín được điều trị bảo tồn. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp hồi cứu, tiến cứu, mô tả không có nhóm chứng. Kết quả: Tuổi trung bình là 32,9 ± 13,3 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,8, tai nạn giao thông là 80,6%. Các triệu chứng lâm sàng gồm: Đau bụng 100%, chướng bụng 46,3%, tổn thương thành bụng 35,8%, các tổn thương phối hợp gồm: Lồng ngực 29,9%, chi thể 19,4%, hàm mặt 10,4%, sọ não 1,5%, cột sống 1,5%, khung chậu 4,5%, lách 11,9%, thận và tuyến thượng thận 7,5%. Nồng độ men gan ALT và AST tương ứng là: 421,2 ± 338,4U/l và 466,1 ± 352,8U/l. Siêu âm phát hiện tổn thương nhu mô là 88,1%, dịch tự do trong ổ bụng là 79,1%. Chụp cắt lớp vi tính phát hiện tổn thương nhu mô là 100%, dịch tự do trong ổ bụng là 76,1%, tổn thương thùy gan phải là 95,5%, tổn thương gan độ II-III là 92,5%, hình thái đụng dập- tụ máu trong nhu mô gan là 83,6%. Thời gian nằm viện trung bình là 10,1 ± 5,2 ngày. Có 18 bệnh nhân phải truyền từ 2 - 8 đơn vị khối hồng cầu (1 đơn vị là 250ml). Tỷ lệ biến chứng là 3%, 1 trường hợp rò mật, 1 trường hợp suy gan. Tỷ lệ điều trị thành công là 98,5%. Kết luận: Điều trị bảo tồn vỡ gan do chấn thương bụng kín là an toàn và khả thi. Tỷ lệ biến chứng thấp, tỷ lệ điều trị thành công cao và không có tử vong.
#Điều trị bảo tồn #chấn thương gan #chấn thương bụng kín
Evaluation of results of non-operative management of spleen rupture due to blunt abdominal trauma at 108 Military Central Hospital
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn vỡ lách trong chấn thương bụng kín. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu và mô tả không có nhóm chứng các trường hợp vỡ lách trong chấn thương bụng kín được điều trị bảo tồn, từ tháng 06 năm 2015 đến tháng 01 năm 2021, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Có 161 bệnh nhân vỡ lách do chấn thương bụng kín nhập viện, trong đó: 142 (88,2%) bệnh nhân được điều trị bảo tồn và 19 (11,8%) bệnh nhân phải mổ cắt lách cấp cứu. Tuổi trung bình là 37,42 ± 14,83 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 3,3; tai nạn giao thông là nguyên nhân chính gây ra vỡ lách (73,95%). Các triệu chứng lâm sàng: Đau bụng (100%), chướng bụng (73,24%), sây sát thành bụng (58,45%) và cảm ứng phúc mạc (13,38%); tổn thương phối hợp hay gặp nhất là chấn thương ngực kín (12,97%). Siêu âm: Dịch ổ bụng (92,96%), tổn thương nhu mô (69,01%). Chụp cắt lớp vi tính: Dịch ổ bụng (96,48%), vị trí đường vỡ lách (78,87%), tụ máu trong lách (53,52%), tụ máu dưới bao (10,56%) và thoát chất cản quang (2,82%); vỡ lách độ II và III chiếm phần lớn với tỷ lệ lần lượt là: 26,76% và 59,86%. Điều trị bảo tồn thành công: 140 (98,59%) bệnh nhân và 02 (1,41%) bệnh nhân thất bại phải chuyển mổ cắt lách. Tỷ lệ bệnh nhân cần truyền máu (29,58%). Thời gian nằm viện trung bình: 8,47 ± 3,97 ngày. Kết luận: Điều trị bảo tồn vỡ lách do chấn thương bụng kín là an toàn và hiệu quả với tỷ lệ thành công cao.
#Chấn thương bụng kín #vỡ lách #điều trị bảo tồn
Tổng số: 9   
  • 1